Các phương thức biểu đạt là một đơn vị kiến thức rất quan trọng khi học tập và tìm hiểu môn Ngữ văn. Chính vì vậy, Rong Ba Group muốn giới thiệu tài liệu tổng hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản. Hy vọng có thể giúp ích cho các bạn học sinh.
Khái niệm phương thức biểu đạt
Phương thức biểu là có thể được hiểu là một cách thức mà một người sử dụng để truyền đạt thông tin mà mình muốn cung cấp cho người khác.
Thông qua cách thức này một người có thể biểu đạt, truyền tải đến người khác hiểu được về ý nghĩ, tâm tư và tình cảm của mình.
Bằng cách sử dụng các phương thức biểu đạt này sẽ giúp cho người với người hiểu rõ nhau hơn, giúp cho các mối quan hệ giữ người với người ngày càng trở nên gần gũi hơn, gắn kết hơn.
Các phương thức biểu đạt
Việc xác định các phương thức biểu đạt thường được yêu cầu trong các đề thi môn ngữ văn của kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia hàng năm.
Thông thường trong hệ thống văn học (các tác phẩm văn học) sẽ có 6 phương thức biểu đạt chính, gồm: tự sự; miêu tả; biểu cảm; thuyết minh; nghị luận; hành chính – công vụ.
Khi soạn thảo một văn bản thì người soạn thảo có thể sử dụng kết hợp một lúc nhiều phương thức biểu đạt trong văn bản.
Việc vận dụng một cách linh hoạt các phương thức biểu đạt này giúp cho việc biểu đạt ý của người viết một cách linh hoạt hơn và giúp cho người đọc, người nghe hiểu hơn về nội dung mà người viết muốn biểu đạt.
Đặc điểm của các phương thức biểu đạt, cụ thể như sau:
Phương thức tự sự
Khái niệm: Phương thức biểu đạt tự sự là một phương thức mà người sử dụng phương thức này sẽ vận dụng các ngôn ngữ để kể lại một chuỗi sự việc nào đó theo thứ tự lần lượt, từ một sự việc này sẽ dẫn đến một sự việc kia và sâu chuỗi các sự việc lạo với nhau để tạo ra kết thúc cho câu chuyện.
Khi sử dụng phương thức này người sử dụng thường không chỉ chú trọng đến mỗi việc kể chuyện mà người sử dụng phương thức này còn phải khắc họa, miêu tả được tính cách nhân vật của mình và đồng thời cũng phải nêu lên được những cảm nhận, nhận thức của bản thân về bản chất con người, của nhân vật tác động trong cuộc sống.
Dấu hiệu nhận biết phương thức biểu đạt tự sự: Khi sử dụng phương thức biểu đạt này thì trong nội dung thường sẽ phải có một cốt truyện, mạch truyện và chủ đề rõ ràng.
Trong mạch truyện có các nhân vật, sự việc, sự kiện theo từng diễn biến, mạch cốt truyện. Các thể loại văn học thường sử dụng phương thức biểu đạt này gồm:
+ Văn bản tiểu thuyết;
+ Văn học nghệ thuật;
+ Các bản tường trình/tường thuật;
+ Bản tin báo chí;…….
Phương thức miêu tả
Khái niệm: Phương thức biểu đạt miêu tả là phương thức mà người sử dụng dùng ngôn ngữ để cho người nghe hoặc người đọc có thể hiểu được, hình dung được nhân vật, sự việc mà người nói, người viết đang đề cập đến.
Việc hình dung này được thể hiện ở việc người nghe, người đọc có thể nắm rõ, hình dung được nhân vật đang được đề cập đến hiện ra trước mắt hoặc họ có thể cảm nhận được thế giới nội tâm của nhân vật đang được đề cập đến.
Dấu hiệu nhận biết phương thức biểu đạt miêu tả: Khi sử dụng phương thức biểu đạt này thì trong nội dung mà người nói, người viết muốn truyền đạt phải có các tính từ, các động từ và các biện pháp tu từ được sử dụng một cách linh hoạt để miêu tả sự vật, sự việc, nhân vật được đề cập đến.
Có các nội dung miêu tả một cách chi tiết về hình dáng bên ngoài cũng như là nội tâm bên trong của mỗi nhân vật. Phương thức biểu đạt này thường được dùng trong văn tả người hoặc là sử dụng trong thơ…..
Phương thức biểu cảm
Khái niệm: Phương thức biểu đạt biểu cảm là phương thức mà người nói, người viết sử dụng ngôn ngữ để bộc lộ những cảm xúc của bản thân mình, bộc lộ các tâm tư, tình cảm và cảm xúc của mình đối với đối tượng mà mình đang đề cập đến.
Dấu hiệu nhận biết phương thức biểu đạt biểu cảm: Khi sử dụng phương thức biểu đạt thì trong nội dung thường xuất hiện các từ ngữ có biểu đạt cảm xúc của người nói, người viết đối với đối tượng được đề cập đến và trong nội dung thường có các câu cảm thán. Phương thức này thường được sử dụng trong thơ, vè, ca dao,…..
Phương thức thuyết minh
Khái niệm: Phương thức biểu đạt thuyết minh là phương thức mà người viết, người nói sử dụng ngôn ngữ để cung cấp, giới thiệu về các đặc điểm, tính chất của đối tượng đang được đề cập đến.
Thông qua phương thức biểu đạt này người nghe, người đọc có thể hiểu hơn, nắm rõ hơn về các sự vật hiện tượng mà người nói, người viết đang đề cập đến. Khi sử dụng phương thức biểu đạt này thì người viết người nói phải có một kiến thức sâu rộng, chính xác, khách quan.
Dấu hiệu nhận biết phương thức biểu đạt thuyết minh: Khi sử dụng phương thức biểu đạt thuyết minh thì trong nội dung thường có những câu văn có thể hiện đặc điểm riêng của từng đối tượng được đề cập đến.
Trong khi thuyết minh ngôn ngữ phải được thể hiện một cách rõ ràng, cụ thể và đôi khi người viết, người nói cũng phải có kết hợp sử dụng các biện pháp so sánh, liệt kê để làm rõ vấn đề,…
Phương thức biểu đạt này thường được sử dụng trong các văn bản thuyết minh về một sự vật, hiện tượng nào đấy, ví dụ như thuyết minh về một vấn đề khoa học hay thuyết minh về một địa điểm du lịch,….
Phương thức nghị luận
Khái niệm: Phương thức biểu đạt nghị luận là phương thức mà người viết, người nói sử dụng ngôn ngữ để trình bày những ý kiến của mình.
Bằng kiến thức của mình để đánh giá hoặc đưa ra một quan điểm để bàn luận về một đối tượng (sự vật hay hiện tượng) nào đó.
Khi sử dụng phương pháp này người viết, người nói phải có những dẫn chứng, những lập luận cụ thể để chứng minh, thuyết phục người đọc, người nghe đồng tình và ủng hộ với những nội dung mà mình đã đưa ra.
Dấu hiệu nhận biết phương thức biểu đạt nghị luận: Khi sử dụng phương thức biểu đạt nghị luận thì trong nội dung người viết, người nói sẽ đưa ra những quan điểm một cách rõ ràng và đưa ra các căn cứ, lập luận để bảo về cho quan điểm của mình.
Khi sử dụng phương thức biểu đạt này thì người sử dụng cần phải trình bày văn bản của mình với bố cục một cách chặt chẽ nhất để có thể thuyết phục người đọc tin tưởng và ủng hộ quan điểm của mình.
Phương thức hành chính – công vụ
Khái niệm: Đây là phương thức thường được dùng trong giao tiếp giữa các cơ quan Nhà nước với công dân, thường là các văn bản để truyền đạt những nội dung, những yêu cầu của cơ quan nhà nước đến công dân hoặc của cấp trên cho cấp dưới thực hiện.
Ngoài ra cũng có thể sử dụng phương thức này để biểu đạt những ý kiến, nguyện vọng của các cá nhân đến những cơ quan Nhà nước để yêu cầu, kiến nghị cơ quan nhà nước giải quyết một vấn đề nào đấy.
Phương thức biểu đạt này thường không được sử dụng trong các thể loại văn học thông thường.
Dấu hiệu nhận biết phương thức biểu đạt hành chính – công vụ: Trong các văn bản thể hiện phương thức biểu đạt này thường sẽ có những thành phần như:
+ Quốc hiệu, tiêu ngữ;
+ Ngày, tháng, năm lập văn bản;
+ Thông tin của người ra văn bản;
+ Thông tin của đơn vị/cá nhân nhận văn bản;
+ Nội dung của văn bản;
+ Chữ ký của người làm văn bản.
Các bước xác định phương thức biểu đạt trong văn bản
Để xác định được chính xác phương thức biểu đạt trong một văn bản nào đó, bạn cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Đọc kỹ nội dung văn bản cần xác định
Bước 2: Xác định thể loại chính của văn bản
Bước 3: Đối chiếu lại với các dấu hiệu nhận biết của phương thức biểu đạt đó
Bước 4. Kết luận phương thức biểu đạt
Lưu ý: Trên thực tế, hiện nay các văn bản thường sử dụng kết hợp nhiều phương thức biểu đạt với nhau. Do đó khi đọc cần xác định kỹ để tránh nhầm lẫn trong việc xác định đâu là phương thức biểu đạt chính.
Cách nhận biết các phương thức biểu đạt
Tự sự
Các yếu tố quan trọng trong một văn bản tự sự:
– Nhân vật
– Cốt truyện, sự kiện.
– Trình tự kể: theo thời gian, không gian, tâm tưởng, kết hợp thời gian, không gian…
– Phương thức trần thuật (ngôi kể)
Miêu tả
– Sử dụng nhiều động từ, tính từ, các biện pháp tu từ.
– Thường có những câu văn diễn tả hình dáng bên ngoài, hay thế giới nội tâm của con người; hoặc tái hiện lại cảnh vật, đặc điểm sự vật.
Biểu cảm
– Có nhiều từ ngữ thể hiện cảm xúc, thái độ của người viết hoặc của nhân vật trữ tình.
– Mang đậm dấu ấn chủ quan của người viết.
Thuyết minh
– Ngôn ngữ sáng rõ, cụ thể, trong sáng, câu văn gãy gọn, có thể sử dụng các biện pháp tu từ (so sánh, liệt kê…)
Nghị luận
– Bao gồm luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng
– Bố cục chặt chẽ, lập luận thuyết phục
Hành chính – công vụ
Một số mục bắt buộc phải có:
Quốc hiệu tiêu ngữ
Địa điểm, ngày tháng làm văn bản
Họ tên, chức vụ của người nhận hay cơ quan nhận văn bản
Họ tên, chức vụ của người gửi hay tên cơ quan, tập thể gửi văn bản
Nội dung thông báo, đề nghị, báo cáo
Chữ ký, họ tên người gửi văn bản
Luyện tập
Câu 1. Cho biết các tên văn bản, đề bài sau thuộc kiểu văn bản và phương thức biểu đạt nào?
1. Đơn xin nghỉ học
2. Bánh chưng bánh giầy
3. Tả cô giáo mà em yêu quý
4. Thuyết minh về chiếc bút bi
5. Cảm nhận của em về bài thơ Đêm nay Bác không ngủ (Minh Huệ)
6. Phong cách Hồ Chí Minh (Lê Anh Trà)
Gợi ý:
1. Hành chính – công vụ
2. Tự sự
3. Miêu tả
4. Thuyết minh
5. Biểu cảm
6. Nghị luận
Câu 2. Cho các tình huống giao tiếp sau, hãy lựa chọn kiểu phương thức biểu đạt phù hợp:
1. Tường thuật lại diễn biến của hội thi học sinh thanh lịch.
2. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của trường.
3. Bày tỏ lòng yêu mến với một ca sĩ nổi tiếng.
4. Đồng tình với ý kiến bảo vệ môi trường là nói không với rác thải nhựa.
5. Tả hình ảnh hoàng hôn trên biển.
6. Xin phép được sử dụng nhà thi đấu để tổ chức thi đấu cầu lông.
Gợi ý:
1. Tự sự
2. Thuyết minh
3. Biểu cảm
4. Nghị luận
5. Miêu tả
6. Hành chính – công vụ
Câu 3. Viết một đoạn văn có sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt khác nhau.
Gợi ý:
Những ngày giáp Tết, tôi lại cảm thấy vô cùng sung sướng khi được cùng ông nội dạo chơi quanh chợ hoa. Muôn vàn loài hoa khoe sắc nhưng tôi lại chỉ thích ngắm hoa mai.
Những cây mai đều được những đôi bàn tay khéo léo của người thợ làm vườn tạo ra những dáng cây – mỗi dáng có một ý nghĩa riêng.
Dù không am hiểu nhưng tôi cảm thấy những dáng cây đó đều rất đẹp. Gốc cây mai to lớn, xù xì được bao bọc bởi một lớp vỏ màu nâu.
Những đường gân rắn chắc nổi lên. Các cành cây cũng được uốn lượn theo nhiều dáng khác nhau. Lá cây nhỏ và dài, ở mép của mỗi chiếc lá đều có hình răng cưa.
Khi còn non, lá có màu xanh non, mỏng manh. Hoa mai thường mọc thành từng chùm nhỏ. Mỗi nụ hoa có năm cánh. Cánh hoa nhỏ xíu, mềm mại, và rất mỏng manh.
Ở chính giữa là những chiếc nhị hoa nhỏ xíu có màu vàng cam. Từng chùm hoa nở rộ như sưởi ấm lòng người giữa tiết trời cuối đông vẫn còn lạnh giá. Hoa mai đã trở thành một thứ hương vị riêng của ngày Tết cổ truyền của Việt Nam. Cũng là món quà tuyệt mĩ mà thiên nhiên dành tặng cho con người. Yêu biết bao nhiêu loài hoa của mùa xuân .
Các phương thức biểu đạt được sử dụng: Tự sự (Kể lại việc dạo chơi hoa), Miêu tả (Cây mai), Biểu cảm (Tình cảm dành cho cây mai).
Câu 4. Biên bản thuộc loại văn bản gì? Hãy viết một biên bản với mục đích và chủ đề tự chọn.
Gợi ý:
– Biên bản thuộc văn bản hành chính – công vụ.
– Viết biên bản:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỘI NGHỊ TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM HỌC TẬP MÔN NGỮ VĂN
– Khai mạc: 8 giờ ngày… tháng… năm…
– Thành phần tham dự:
Cô Đỗ Thị Hoài – giáo viên môn Ngữ văn.
Học sinh các lớp của khối 6.
– Chủ trì: …
– Thư ký: Nguyễn Minh Anh (lớp trưởng lớp 6A)
NỘI DUNG HỘI NGHỊ
(1) Cô Hoài khai mạc, nêu yêu cầu và nội dung hội nghị:…
– Mục đích hội nghị: Tìm ra biện pháp học tốt môn ngữ văn. Phấn đấu cuối năm 100% đạt yêu cầu, trong đó có 60% khá, giỏi.
– Nội dung:
Các lớp trưởng sơ kết tình hình học tập môn Ngữ văn trong thời gian qua.
Các bạn học giỏi báo cáo kinh nghiệm (bạn Minh, Phương và Thu).
Một số học sinh đặt ra câu hỏi cần trao đổi.
(2) Bạn Minh Anh – thư ký sẽ báo cáo sơ lược tình hình học môn Ngữ văn của toàn khối:
Nhiều bạn chưa đọc kỹ văn bản, chuẩn bị bài sơ sài.
Nhiều bạn chưa làm hết các bài tập nhất là bài tập Tiếng Việt và bài tập làm văn.
Nhiều bạn chưa biết làm thế nào để có một bài văn hay. Bài viết sai chính tả, ngữ pháp lan man, xa đề.
Kết quả: Giỏi: 40%; Khá: 50%; Yếu: 10%.
(3) Trao đổi kinh nghiệm học tập:
– Kinh nghiệm của bạn Minh:
Đọc kĩ văn bản để hiểu nội dung, nghệ thuật ý nghĩa của văn bản sau đó mới chuẩn bị bài.
Phải cố gắng tưởng tưởng, liên tưởng, đào sâu để suy nghĩ để có cảm xúc, suy nghĩ, ý tưởng độc đáo
Cố gắng làm hết bài tập, đặc biệt là các phần luyện nói luyện viết
– Kinh nghiệm của bạn Thu:
Mỗi văn bản cần có những nét độc đáo riêng. Phải tìm ra những nét độc đáo đó.
Phải thường xuyên tích lũy tư liệu văn học.
Nắm chắc cách làm bài theo từng thể loại. Dành thời gian thích đáng để xác định yêu cầu bài viết
Nhất thiết phải làm bài dàn ý trước khi viết.
Khi viết cần chủ động và làm theo diễn đạt, tránh lệ thuộc vào bài mẫu.
(4) Cô Hoài tổng kết hội nghị:
Phải đọc kỹ văn bản, tìm hiểu xem tác giả muốn nói gì bằng cách nào và thái độ ra sao.
Thường xuyên tích lũy tư liệu và biết tận dụng tư liệu khi làm bài.
Rèn luyện tư liệu cảm thụ đặc biệt là khả năng liên tưởng tưởng tượng
Soạn bài và rèn luyện năng lực cảm thụ, đặc biệt là khả năng liên tưởng, tưởng tượng
Soạn bài và làm bài tập đầy đủ chu đáo.
Khi làm bài cần phải nắm chắc yêu cầu của đề bài, làm dàn ý. Cố gắng hết sức viết bài viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc.
– Biên bản kết thúc lúc: 11 giờ cùng ngày.
Thư kí (Kí và ghi rõ họ tên) Nguyễn Minh Anh | Chủ tọa (Kí và ghi rõ họ tên) Đỗ Thị Hoài |
Câu 5. Các văn bản sau cần được sử dụng phương thức biểu đạt nào:
a. Đơn xin vào đội TNTP Hồ Chí Minh
b. Tả một người thân của em
c. Kể lại truyện Bánh chưng, bánh giầy
d. Thuyết minh về lễ hội ở quê em
e. Cảm nghĩ về bài thơ Bánh trôi nước
g. Giải thích câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Gợi ý:
a. Hành chính – công vụ
b. Miêu tả
c. Tự sự
d. Thuyết minh
e. Biểu cảm
g. Nghị luận
Việc xác định chính xác phương thức biểu đạt là gì sẽ giúp bạn đi vào trọng tâm của văn bản để tránh lạc đề trong các bước phân tích tiếp theo.
Để thành thạo điều này, hãy luyện tập thường xuyên với nhiều mẫu văn bản khác nhau. Rong Ba Group chúc các bạn sẽ luôn thành công trong việc xác định phương thức biểu đạt của mọi loại văn bản.